TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA HÀN QUỐC- MỘT SỐ TỪ VỰNG ĐƯỢC RÚT GỌN KHI NHẮN TIN
Đối với người Hàn thì khi nhắn tin, các từ dài hơn ba âm tiết thường được rút gọn lại để tăng tốc độ nhắn tin mà nhìn vào vẫn hiểu được. Có một số biểu hiện rút gọn phổ biến sau đây các bạn cùng tìm hiểu nhé:
Thứ nhất: Rút gọn bằng cách giữ lại các âm tiết đầu của một từ:
Nhiều cụm từ gồm ba, bốn hay nhiều từ thường được rút gọn bằng cách giữu lại âm tiết đầu của từ đấy. Có một số từ thông dụng sau:
– 남친: Bạn trai . Là từ viết tắt của 남자 친구 . 남자 là con trai. 친구 là bạn
– 여친: Bạn gái . Là từ viết tắt của 여자 친구.
– 자판기: Máy bán hàng tự động. Từ này là từ viết tắt của 자동판매기
– 소맥: Là từ viết tắt của hai từ 소주: Soju và 맥주: bia
Thứ hai: Rút gọn bằng cách rút ngắn từ:
ở Hàn Quốc. Từ giáo viên 선생님 thường được rút gọn thành 쌤. Nhưng từ này chỉ được dùng trong các tình huống thân mật, gần gũi. Nhưng đối với các trường hợp lịch sự thì tuyệt đối không nên dùng.
Và lưu ý chung cho các bạn là không nên dùng các từ rút gọn trong tình huống trang trọng, lịch sự.
Một số từ được rút gọn nữa như :
– 아르바이트: Làm thêm. Từ này là từ mượn tiếng Anh. Được rút gọn thành 알바. Từ này là từ ngoại lai dài nên nó không chỉ được dùng trong các tình huống thân mật mà còn được dùng trong các tình huống bình thường khác như quảng cáo tìm nhân viên làm thêm. Và nhân viên làm thêm thì được gọi là 알바생
– 욜: là dạng rút gọn của thứ : 요일
Thì lúc này thứ ba 화요일 sẽ rút gọn thành 화욜 hay thứ 6 금요일 được rút gọn thành 금욜