Một số thành ngữ tiếng Hàn chọn lọc
1. 뒷북치다
Nghĩa đen:Đánh trống sau
Nghĩa bóng:Nghe thông tin nào đó muộn
Cách sử dụng:Sử dụng khi ai đó biết được thông tin muộn hơn so với mọi người nhưng lại nghĩ đó là thông tin nóng hổi hoặc mới xảy ra.Nếu ai đó biết thông tin muộn nhưng lại làm lớn chuyện thì bạn có thể nói 뒷북치지 마세요
보기: A:오늘 회사에서 회식하는 거 들었어요?
B:당연하죠.전 지난주에 들었어요
A:진짜요?그리고 내일은 일 안 한대요
B:알고 있어요.항상 뒷북치시네요
…………………………………………………………..
A:Cậu đã nghe ti hôm nay công ty mình đi liên hoan chưa?
B:Đương nhiên rồi.Tớ nghe từ tuần trước rồi mà
A:Thế à?Và nghe nói chúng ta không phải làm việc vào ngày mai nữa
B:Tớ biết rồi.Cậu lúc nào cũng biết tin sau cùng thế nhỉ
2. 두 손 두 발 다 들다
Nghĩa đen: Giơ cả tay cả chân
Nghĩa bóng:Bó tay với ai đó,hết thuốc chữa
Cách sử dụng:Sử dụng khi muốn nói bạn đã hết hi vọng về ai đó,hoặc khi ai đó quá đam mê việc gì mà bạn không thể ngăn lại được,không thể khiến họ thay đổi suy nghĩ.Đại loại nôm na tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa’bó tay.com’ hoặc’hết thuốc chữa’
보기: A: 한국어 왜 공부 안 해?
B: 요즘 일이 바빠서 시간이 없어
A: 한국어 공부는 매일 해야 해
B: 내일 할 거야.진짜 바빴어
A: 매일 한다고 말만 하고 바쁘다고 핑계만 대고.아휴…내가 두 손 두 발 다 들었다
…………………………………………………………………………………
A: Sao cậu không học tiếng hàn
B:Tớ bận việc nên không có thời gian học
A:Ngày nào cậu cũng phải học tiếng hàn chứ?
B:Mai tớ sẽ học.Tớ bận thật mà
A:Ngày nào cậu cũng bảo học mà cứ lý do lý trấu bận nọ bận kia .Ôi..Tớ bó tay với cậu thôi
3. 아직 멀었어요
Nghĩa đen:Vẫn còn xa lắm
Nghĩa bóng:Vẫn còn lâu,còn xa,còn thiếu sót(dự án,công việc,kĩ năng,khoảng cách)
Cách sử dụng:Hầu như luôn được dùng ở thì quá khứ,kể cả khi bạn nói về sự việc đang xảy ra ở thì hiện tại.Bạn cũng có thể dùng câu này để thể hiện sự khiêm tốn khi được khen ngợi
보기: A:수연이가 점점 예뻐지네요
B: 그렇죠? 점점 수연이네 엄마 닮아가는 거 같아요
A: 에이…그래도 엄마처럼 예버지려면 아직 멀었어요
…………………………………………………………………………….
A:Suyeon càng ngày càng xinh đấy nhỉ
B:Đúng thế nhỉ?Có vẻ Suyeon càng ngày càng giống mẹ rồi
A:Ôi giào..Nói thế thôi chứ,còn lâu mới xinh bằng mẹ được
4. 놀고 있다
Nghĩa đen:Đùa,nghịch
Nghĩa bóng:Nhàn rỗi,ăn không ngồi rồi,điều bạn nói hoặc bạn làm thật điên rồ
Cách sử dụng:Sử dụng theo 2 sắc thái:Trung lập và tiêu cực.Với trường hợp trung lập,thành ngữ này diễn tả ai đó không làm việc hoặc không tập trung vào công việc.Tuy nhiên trong trường hợp tiêu cực thì thành ngữ này lại diễn tả sự cười cợt người khác làm những việc vô ích và trẻ con
보기1:A: 지금 뭐 해?
B:한국어 발음 연습해
A: 근데 TV는 왜 켜 놨어?
B:그냥 심심해서.TV 보면서 연습하고 있어
A: 놀고 있어.하나만 열심히 해
………………………………………………………….
A:Cậu làm gì đấy?
B:Tớ đang luyện phát âm tiếng hàn
A:Thế sao cậu lại bật TV
B:Thì chán nên tớ vừa xem TV vừa luyện tập
A:Thật vớ vẩn.Cậu tập trung vào một việc thôi chứ
보기2: A:노래방 가자
B:오늘도? 어제도 노래방 갔찮아
A:노래방 가서 연습해야 돼.다음 달에 오디션 볼 거야
B:놀고 있네.공부나 열심히 해
……………………………………………………………..
A:Chúng mình đi hát karaoke nhé!
B:Hôm nay lại đi á?Hôm qua cũng đi rồi mà
A:Tớ cần luyện tập ở phòng hát.Tháng sau tớ sẽ đi thi thử giọng
B:Nhàn rỗi nhỉ.Cậu cứ chăm chỉ học hành đi đã
5. 뒤통수치다
Nghĩa đen:Đánh sau đầu ai đó
Nghĩa bóng:Tệ bạc với ai đó,đâm sau lưng ai đó
Cách sử dụng:Sử dụng để mô tả ai đó đối xử tệ bạc với bạn mà bạn không ngờ tới
보기:A:진수 선배 정말 친절한 것 같아요
B:왜?너한테 잘해줘?
A:저한테 맛있는 것도 사주고 과제도 도와주고 그래요
B:진수 선배 조심해.나중에 뒤통수친다는 소문이 있어
……………………………………………………………………………..
A:Anh Jin Su có vẻ là người thân thiện
B:Sao vậy?Anh ấy đối xử tốt với cậu à?
A:Ừ.Không chỉ mua đồ ăn ngon cho tớ mà anh Jin Su còn giúp tớ làm bài tập về nhà nữa
B:Cậu hãy cẩn thận với Jin Su đấy.Người ta đồn rằng anh Jin Su là kẻ đâm người khác sau lưng đấy